Phần một: Hướng dẫn nội dung ôn tập-Phần văn học-Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trích Đến hiện đại từ truyền thống – Trần Đình Hượu)

Nguồn website dethi123.com

I- NỘI DUNG TRỌNG T M CẦN ÔN TẬP 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả Trần Đình Hượu (1926 – 1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà giáo, nhà nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử tư tưởng – văn hoá phương Đông và văn học Việt Nam trung cận đại. Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, b) Tác phẩm ” Văn bản Nhìn về vốn văn hoá dân tộc được trích từ phần II, bài về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc (in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống). Bài viết trình bày những khám phá về văn hoá dân tộc để xác định con đường xây dựng nền văn hoá Việt Nam hiện đại từ “vốn văn hoá dân tộc” đúng như tên cuốn sách: Đến hiện đại từ truyền thống. 2. Nội dung, nghệ thuật . – Sau khi giới thuyết về “vốn văn hoá dân tộc” – “là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận – hiện đại”, tác giả nêu những đặc điểm văn hoá truyền luật . thống Việt Nam trên các phương diện chủ yếu: 1 – 1 + Về tôn giáo, người Việt Nam không cuồng tín mà dung hoà nhiều tôn giáo khác nhau. Trên lãnh thổ Việt Nam, các tôn giáo đều có mặt nhưng không có những xung đột gay gắt, quyết liệt. + Về nghệ thuật, người Việt Nam sáng tạo được nhiều tác phẩm tinh tế, có tính thẩm mĩ nhưng không có quy mô lớn, không kì vĩ, tráng lệ. Nghệ thuật Việt chú ý điểm nhấn tinh tế, sự hài hoà. + Về ứng xử, người Việt Nam mong ước thái bình, an nhàn, rất coi trọng tình nghĩa, không kì thị cực đoan, không cự tuyệt trước cái mới. Tuy nhiên, chính điều đó làm chúng ta dễ an phận thủ thường, hay chần chừ, dè dặt,… + Về sinh hoạt, người Việt Nam hướng vào những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, ưa sự chừng mực, vừa phải. Văn hoá của người Việt có những nét đặc trưng riêng, đáng quý; tuy nhiên nó cũng gắn liền với những hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế ấy, theo tác giả, là do đặc trưng của một nền nông nghiệp định cư […] không có sự kích thích của đô thị”, là “kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc”. – Trong nội dung lập luận, cần chú ý những luận điểm cơ bản: + Những tôn giáo ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá Việt Nam là Phật giáo và Nho giáo. Người Việt tiếp nhận Phật giáo để hướng thiện chứ không phải để siêu thoát. Tư tưởng “trung quân ái quốc”, “tôn sư trọng đạo” và nhất là tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo vào Việt Nam đã được Việt hoá, được tiếp nhận ở những khía cạnh tích cực để tạo nguồn lực mới cho tinh thần Việt Nam. + “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”. Người Việt luôn ước mong thái bình, sống thanh nhàn, trong suy nghĩ thường có thần và Bụt. Người Việt cũng sẵn sàng tiếp biến, “sàng lọc, tinh luyện” các giá trị văn hoá khác để thành bản sắc của mình. Văn hoá Việt là sự dung hợp, dung hoà giữa văn hoá nội sinh và ngoại lai. + Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc vừa là sự tạo tác của chính dân tộc đó vừa là sự chiếm lĩnh, đồng hoá những giá trị bên ngoài. Dân tộc Việt Nam là dân tộc có bản lĩnh vì không chỉ biết tạo tác mà còn có khả năng chiếm lĩnh và đồng hoá. – Về cách thức lập luận, lưu ý những đặc điểm chính yếu nhất: + Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, lô gích, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hoá dân tộc. , ( + Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn,… tránh được một trong hai khuynh hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm để ca tụng. Xui Ne use : S – 1 Act 3 + * Đoạn trích cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng của vốn văn hoá dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. II – C U HỎI ÔN TẬP | 1. Tìm trong văn bản và ghi lại những câu cắt nghĩa nguyên nhân tạo thành các đặc điểm của văn hoá Việt Nam. 2. Tìm những dẫn chứng trong đời sống và văn học nghệ thuật để chứng minh cho nhận định của Trần Đình Hượu: Văn hoá Việt Nam “Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. . 3. Theo anh (chị), trong bối cảnh hiện nay, việc tìm hiểu, lĩnh hội và phát huy những nét đẹp trong vốn văn hoá của dân tộc có những ý nghĩa thiết thực gì?